Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động

Ngày 15 tháng 10 năm 2020, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, của người sử dụng người lao động, của tổ chức đại diện người lao động và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh vướng mắc, ngày 07 tháng 9 năm 2021, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2020/TT-BLĐTBXH.
Nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, ngày 24/11/2021, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động (Văn bản hợp nhất số 4246/VBHN-BLĐTBXH). Theo đó:
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, thân nhân của người tố cáo bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là người được bảo vệ); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Đối tượng áp dụng của Thông tư là: Người được bảo vệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; người giải quyết tố cáo. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Về trình tự, thủ tục bảo vệ được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo (năm 2018).
Về trách nhiệm của người sử dụng người lao động, gồm: Một là, không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ; Hai là, không được trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ; Ba là, thực hiện kịp thời, đầy đủ các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Bốn là, báo cáo cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm và thông báo cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ; Năm là, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh; người sử dụng lao động chính đối với trường hợp người được bảo vệ làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm trong quá trình tiếp nhận, xác minh và áp dụng các biện pháp bảo vệ việc làm.
Về trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động:
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở: Giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp mà người lao động đó là thành viên phải có ý kiến bằng văn bản với người sử dụng lao động, đồng thời báo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và báo cáo tổ chức đại diện cấp trên trực tiếp của người lao động (nếu có) để kịp thời xử lý và có biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ.
Liên đoàn lao động cấp huyện, cấp tỉnh: Chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn cơ sở giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ. Giám sát cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ cùng cấp trong việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc áp dụng các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp yêu cầu người sử dụng lao động chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ để cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Thông tư hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động (Văn bản hợp nhất số 4246/VBHN-BLĐTBXH) bãi bỏ Điều 5 quy định về quyết định, thay đổi, bổ sung và chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ; Điều 6 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp (các điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thông tư quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Link đọc toàn văn 6.Thông tư 08_2020_TT-BLDTBXH