Làm việc trong môi trường nguy hiểm và quyền từ chối làm việc trong môi trường nguy hiểm

Đặt vấn đề
Trong cấu trúc pháp luật lao động Việt Nam, quyền được làm việc an toàn và cơ chế bảo vệ người lao động trước các rủi ro nghề nghiệp không chỉ là một mục tiêu chính sách mà đã được hiến định hóa thành nghĩa vụ pháp lý bắt buộc đối với người sử dụng lao động và quyền chủ động ứng xử của người lao động. Khung pháp lý hiện hành gồm Bộ luật Lao động năm 2019, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và hệ thống văn bản dưới luật quy định chi tiết từ huấn luyện, kiểm định, quan trắc môi trường lao động, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân đến chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. Các văn bản này tạo nên “hệ sinh thái” pháp lý cho phép vừa phòng ngừa, vừa ứng phó với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, đồng thời ghi nhận rõ ràng quyền từ chối làm việc khi có nguy cơ nghiêm trọng đe dọa tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Từ khóa: môi trường nguy hiểm, quyền từ chối
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Khái niệm theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Luật An toàn, vệ sinh lao động định nghĩa “an toàn lao động” là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong trong quá trình lao động; “vệ sinh lao động” là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, suy giảm sức khỏe. “Yếu tố nguy hiểm” là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong; “yếu tố có hại” là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe; “môi trường lao động” được đo lường, quan trắc để đánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp kiểm soát. Đây là những khái niệm hạt nhân để nhận diện “môi trường nguy hiểm” trong điều kiện lao động cụ thể.
1.2. Quyền làm việc an toàn và quyền từ chối làm việc
Bộ luật Lao động 2019 khẳng định người lao động “có quyền làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động” và “có quyền từ chối làm việc nếu thấy rõ công việc có nguy cơ đe dọa trực tiếp tính mạng, sức khỏe” (điểm d khoản 2 Điều 5). Luật An toàn, vệ sinh lao động cụ thể hóa: người lao động “được quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động” khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe; đồng thời phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp và chỉ tiếp tục làm việc khi nguy cơ đã được khắc phục (điểm đ khoản 1 Điều 6).
1.3. Các văn bản dưới luật quan trọng đang áp dụng
Để thi hành luật, Chính phủ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Nghị định 44/2016/NĐ-CP về kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, quan trắc môi trường lao động; Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động; Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH (và Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung) ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH về bồi dưỡng bằng hiện vật; cùng Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
2. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
2.1. Nguyên tắc và giá trị pháp lý của Danh mục
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) là phụ lục kỹ thuật có tính “điểm tựa” cho hàng loạt chế độ pháp lý: rút ngắn thời giờ làm việc, tăng cường nghỉ giữa ca phù hợp, bồi dưỡng bằng hiện vật, khám sức khỏe định kỳ với tần suất cao hơn, bố trí công việc sau điều trị, và các chính sách bảo hộ khác. Danh mục này do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, thường xuyên được rà soát, cập nhật để phản ánh công nghệ, vật liệu, quy trình sản xuất mới. Hiện hành là Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH và văn bản bổ sung Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH.
2.2. Liệt kê các nhóm lĩnh vực trong Danh mục
Theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, Danh mục bao phủ nhiều lĩnh vực sản xuất – dịch vụ trọng yếu, trải rộng từ khu vực sơ cấp đến công nghiệp, xây dựng và dịch vụ công ích. Ở cấp độ ngành, có thể nhận diện các nhóm lĩnh vực chính như sau: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; khai thác khoáng sản (mỏ lộ thiên, hầm lò, dầu khí); luyện kim, cơ khí, đúc – cán – hàn, gia công kim loại; sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gốm sứ, kính, vật liệu chịu lửa); hóa chất, dược phẩm, cao su – nhựa, sơn – dung môi; dệt, nhuộm, may, da giày; sản xuất và truyền tải – phân phối điện, vận hành nhà máy nhiệt điện, thủy điện; xây dựng công trình, lắp dựng, phá dỡ; vận tải – bốc xếp đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng hải, hàng không; viễn thông – thông tin với các công việc trên cao, trong không gian hạn chế; y tế, phòng chống dịch, xử lý chất thải y tế; thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải và nước thải; thí nghiệm, kiểm nghiệm với tác nhân hóa học, sinh học, bức xạ; cứu hộ, cứu nạn, phòng cháy chữa cháy; và một số nhóm công việc dịch vụ công ích khác có tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Danh mục này được cập nhật bổ sung theo Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH để phù hợp thực tiễn rủi ro nghề nghiệp mới phát sinh. Đối với việc áp dụng tại cơ sở, người sử dụng lao động phải đối chiếu vị trí việc làm cụ thể với tên nghề/công việc trong Danh mục để làm căn cứ thực hiện chế độ, chính sách.
2.3. Quan hệ giữa Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại và Danh mục “công việc có yêu cầu nghiêm ngặt”
Bên cạnh Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, pháp luật còn thiết lập Danh mục “công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động” nhằm xác định những công việc mà người lao động chỉ được bố trí sau khi đã được huấn luyện, sát hạch an toàn bắt buộc và đáp ứng điều kiện sức khỏe phù hợp. Danh mục này do Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ban hành; việc huấn luyện, kiểm định máy – thiết bị, khai báo sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt… được điều chỉnh bởi Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Hai danh mục có phạm vi giao thoa nhưng mục đích pháp lý khác nhau: danh mục nghề nặng nhọc, độc hại chủ yếu kích hoạt chế độ, chính sách; danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt chủ yếu kích hoạt điều kiện an toàn trước khi làm việc.
3. Quyền từ chối làm việc trong môi trường nguy hiểm: nội dung, điều kiện và trình tự thực hiện
3.1. Nội dung quyền theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Bộ luật Lao động 2019 thừa nhận quyền từ chối làm việc nếu công việc “có nguy cơ đe dọa trực tiếp tính mạng, sức khỏe”, còn Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 ghi nhận cụ thể: người lao động có thể rời bỏ nơi làm việc và vẫn được trả đủ lương, không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe; đồng thời có nghĩa vụ báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý và chỉ tiếp tục làm việc khi nguy cơ đã khắc phục. Đây là cơ chế pháp lý “ngắt mạch rủi ro” tại chỗ, giao cho chính người lao động quyền phanh khẩn cấp trong bối cảnh nguy hiểm hiện hữu.
3.2. Xác định “nguy cơ đe dọa nghiêm trọng” và bằng chứng
“Nguy cơ đe dọa nghiêm trọng” được hiểu trong mối liên hệ với các “yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại” và “sự cố kỹ thuật” theo Luật An toàn, vệ sinh lao động. Các dấu hiệu thường gặp gồm hư hỏng máy – thiết bị vượt giới hạn an toàn kỹ thuật, rò rỉ hóa chất độc, gia tăng nồng độ bụi, hơi khí vượt quy chuẩn, nguy cơ điện giật, làm việc trên cao thiếu biện pháp chống rơi, không bảo đảm thông gió trong không gian hạn chế, hoặc vận hành thiết bị áp lực chưa kiểm định. Trong thực tế, hồ sơ quan trắc môi trường lao động, biên bản kiểm định thiết bị, nhật ký cảnh báo an toàn, hình ảnh hiện trường và báo cáo của bộ phận an toàn là nguồn bằng chứng khách quan để chứng minh quyết định từ chối là có căn cứ.
3.3. Trình tự và trách nhiệm liên đới khi người lao động thực hiện quyền từ chối
Khi nhận diện nguy cơ, người lao động báo ngay cho cấp quản lý trực tiếp; người sử dụng lao động có trách nhiệm kích hoạt phương án ứng cứu khẩn cấp, cô lập khu vực nguy hiểm, điều tra xác minh nguyên nhân, áp dụng biện pháp kỹ thuật – tổ chức để khắc phục rủi ro, đồng thời tham vấn bộ phận an toàn, vệ sinh lao động và công đoàn cơ sở. Người lao động chỉ tiếp tục làm việc sau khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách an toàn xác nhận đã khắc phục xong các nguy cơ, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Quy trình này vừa bảo vệ người lao động, vừa tránh lạm dụng quyền từ chối.
3.4. Hệ quả pháp lý: tiền lương, kỷ luật và trách nhiệm bồi thường
Trong thời gian rời bỏ nơi làm việc hợp lệ vì nguy cơ nghiêm trọng, người lao động được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động. Nếu người sử dụng lao động không kịp thời khắc phục hoặc buộc tiếp tục làm việc trong điều kiện không an toàn, trách nhiệm pháp lý có thể phát sinh theo chiều hướng xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại nếu xảy ra tai nạn, và trách nhiệm khác theo quy định điều tra tai nạn lao động.
4. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong môi trường nguy hiểm
4.1. Nhận diện – đánh giá rủi ro và quan trắc môi trường lao động
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động, nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, thiết lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức kiểm soát rủi ro tại nơi làm việc. Quan trắc môi trường lao động phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện, gắn với việc lập hồ sơ vệ sinh lao động, phân loại điều kiện lao động để làm căn cứ áp dụng chế độ chính sách.
4.2. Kiểm định máy – thiết bị, khai báo và quản lý vận hành an toàn
Đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (như nồi hơi, bình chịu áp lực, thang máy, thiết bị nâng, lò, hệ thống lạnh… tùy Danh mục ban hành), doanh nghiệp phải kiểm định lần đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và khai báo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn pháp luật quy định; chỉ được phép sử dụng khi kết quả kiểm định đạt yêu cầu.
4.3. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo nhóm đối tượng
Nghị định 44/2016/NĐ-CP thiết kế hệ thống huấn luyện gồm các nhóm đối tượng: người quản lý, phụ trách an toàn; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; người lao động khác; người làm công tác y tế; và mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Nội dung huấn luyện phủ từ kiến thức pháp luật, nhận diện rủi ro, quy trình vận hành an toàn, biện pháp ứng cứu, đến sơ – cấp cứu tai nạn. Hoạt động huấn luyện là điều kiện tiên quyết trước khi bố trí làm việc ở các vị trí rủi ro.
4.4. Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân
Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH yêu cầu người sử dụng lao động lập kế hoạch, mua sắm, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với nguy cơ phơi nhiễm tại nơi làm việc, quản lý sổ theo dõi, hướng dẫn sử dụng – bảo quản và kiểm tra việc tuân thủ. Phương tiện bảo vệ cá nhân gồm nhóm bảo vệ đầu, mắt – mặt, thính giác, hô hấp, tay – chân, thân thể, chống ngã cao, điện… và có thể được doanh nghiệp chủ động bổ sung theo đánh giá rủi ro nếu Danh mục chưa “kể tên”.
4.5. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện, mức và nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật. Người lao động được hưởng khi đồng thời: làm nghề/công việc thuộc Danh mục nêu tại mục 2 và đang làm việc trong môi trường có ít nhất một yếu tố nguy hiểm hoặc yếu tố có hại đạt/ vượt ngưỡng theo quy định kỹ thuật. Mức bồi dưỡng được ấn định theo 4 mức định suất/ngày (13.000 đồng; 20.000 đồng; 26.000 đồng; 32.000 đồng), tổ chức cấp phát trong ca làm việc, không quy đổi ra tiền và được hạch toán chi phí theo quy định.
4.6. Tổ chức phương án ứng cứu khẩn cấp, điều tra tai nạn và chăm sóc sức khỏe
Doanh nghiệp phải xây dựng phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; bố trí nguồn lực, diễn tập và sẵn sàng ứng cứu; tổ chức sơ cứu, cấp cứu, tạm ứng chi phí y tế khi xảy ra tai nạn; khám sức khỏe định kỳ hằng năm (đối với nghề nặng nhọc, độc hại là 6 tháng/lần), đồng thời bố trí công việc phù hợp sau điều trị, phục hồi chức năng cho người lao động.
4.7. Nghỉ giữa giờ và một số điều kiện lao động đặc thù
Trong khuôn khổ hướng dẫn Bộ luật Lao động, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về thời giờ nghỉ giữa ca, đặc biệt đối với làm việc ban đêm và một số vị trí nặng nhọc, độc hại; doanh nghiệp phải thiết kế ca – kíp, nghỉ phù hợp để giảm mệt mỏi, tránh tích lũy rủi ro vận hành trong môi trường nguy hiểm.
5. “Công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động”: phạm vi và ý nghĩa tuân thủ
Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm những công việc mà bản chất kỹ thuật tiềm ẩn rủi ro cao, ví dụ làm việc trên cao; trong không gian hạn chế; với thiết bị áp lực, nồi hơi, thang máy, thiết bị nâng; hàn – cắt kim loại; vận hành nồi hơi – lò; làm việc với điện, nổ mìn, vật liệu nổ công nghiệp; làm việc với hóa chất độc, bức xạ ion hóa… Tại các vị trí này, việc huấn luyện, sát hạch, khám sức khỏe phù hợp và cấp chứng chỉ là điều kiện bắt buộc trước khi bố trí làm việc; đồng thời máy – thiết bị liên quan phải được kiểm định theo quy chuẩn.
6. Chế tài xử lý vi phạm và trách nhiệm pháp lý liên quan
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định chế tài đối với vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động. Các hành vi như không đánh giá, phân loại điều kiện lao động để thực hiện chế độ với nghề nặng nhọc, độc hại; không tổ chức quan trắc môi trường lao động; không huấn luyện an toàn theo quy định; không kiểm định máy – thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt… có thể bị phạt tiền đáng kể, kèm biện pháp khắc phục hậu quả như buộc chi trả chi phí y tế, bồi thường và thực hiện đầy đủ chế độ cho người lao động. Đây là “cơ chế cưỡng chế” bảo đảm tuân thủ, song song với quyền từ chối làm việc của người lao động.
7. Tổ chức thực thi tại doanh nghiệp: gợi ý chính sách nội bộ
Để chuyển hóa các quy định thành năng lực quản trị rủi ro cụ thể, doanh nghiệp cần thiết lập một chu trình khép kín: nhận diện – đánh giá rủi ro theo từng công đoạn; lập danh mục vị trí “điểm nóng” so với Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại và Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt; hoàn thiện quy trình vận hành chuẩn, hệ thống giấy phép làm việc đối với công việc nguy hiểm (hot work, làm việc trên cao, vào không gian hạn chế); huấn luyện định kỳ và sơ – cấp cứu; kiểm định thiết bị đúng hạn; quan trắc môi trường lao động và công khai kết quả; trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, kiểm tra hành vi sử dụng; bố trí nghỉ giữa ca hợp lý; thiết lập cơ chế báo động và quyền ngừng việc an toàn; giao nhiệm vụ cụ thể cho mạng lưới an toàn vệ sinh viên; tổ chức đối thoại định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với sự tham gia của công đoàn cơ sở. Các bước này vừa đáp ứng nghĩa vụ pháp lý, vừa là đầu tư hiệu quả để giảm tổn thất do sự cố.
8. Một số tình huống điển hình về quyền từ chối làm việc và cách xử lý
Tình huống 1: Rò rỉ khí độc trong khu pha chế. Người lao động phát hiện mùi hóa chất nồng, hệ thống cảnh báo báo động mức cao. Người lao động rời khỏi khu vực, báo cho quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp cô lập khu vực, kích hoạt phương án ứng cứu, đo kiểm nồng độ, thông gió cưỡng bức, kiểm định lại phớt – van và chỉ cho phép quay lại làm việc sau khi thông số đáp ứng quy chuẩn. Quy trình này phù hợp điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động, bảo đảm quyền rời bỏ nơi làm việc có lương.
Tình huống 2: Làm việc trên cao khi dây chống rơi không đạt chuẩn. Trước giờ thi công, an toàn vệ sinh viên phát hiện dây chống rơi quá hạn, móc nối không đúng chuẩn. Người lao động từ chối làm việc, báo cáo quản lý. Doanh nghiệp thay thế thiết bị, tổ chức huấn luyện nhắc lại về kiểm tra trước khi làm việc. Cách xử lý vừa bảo đảm tuân thủ huấn luyện, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, vừa tránh chế tài do vi phạm điều kiện an toàn.
Tình huống 3: Vận hành nồi hơi chưa kiểm định định kỳ. Kỳ kiểm định đã quá hạn, hồ sơ khai báo không cập nhật. Người lao động có thể viện dẫn quy định kiểm định bắt buộc để từ chối thao tác vận hành cho tới khi doanh nghiệp kiểm định đạt yêu cầu và khai báo theo thủ tục
Kết luận
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã xây dựng một cấu trúc bảo vệ toàn diện đối với người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm: từ khái niệm – tiêu chuẩn, danh mục nghề/công việc trọng yếu, điều kiện an toàn nghiêm ngặt, chế độ vật chất – kỹ thuật đi kèm đến cơ chế quyền lực của chính người lao động là quyền từ chối làm việc khi đối mặt nguy cơ nghiêm trọng. Cốt lõi của cơ chế này nằm ở hai trụ cột: (i) nghĩa vụ phòng ngừa, kiểm soát rủi ro của người sử dụng lao động thông qua huấn luyện, kiểm định, quan trắc, trang cấp phương tiện và tổ chức ứng cứu; và (ii) quyền can thiệp tức thời của người lao động để “ngắt mạch rủi ro” trước khi sự cố leo thang. Doanh nghiệp và công đoàn cơ sở cần coi đối thoại an toàn – vệ sinh lao động là công cụ quản trị thường xuyên, cập nhật danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại; đồng thời vận dụng đầy đủ chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, trang cấp phương tiện và bố trí thời giờ làm việc – nghỉ ngơi phù hợp. Trên hết, quyền từ chối làm việc không chỉ là một quyền pháp lý, mà còn là văn hóa an toàn cần được khuyến khích và bảo vệ trong mọi quyết định vận hành tại nơi làm việc.
 
				
Comments