Tổng quan quy định về an toàn, vệ sinh lao động

Đặt vấn đề
An toàn, vệ sinh lao động là nền tảng của một quan hệ lao động văn minh, là điều kiện để người lao động làm việc bền vững và doanh nghiệp phát triển dài hạn. Khung pháp luật hiện hành của Việt Nam đã tạo dựng một hệ thống nghĩa vụ – quyền lợi tương thích giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, với hạt nhân là Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2014, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, cùng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021–2025. Bài viết này trình bày có hệ thống khái niệm pháp lý, phạm vi điều chỉnh, cơ chế tổ chức thực hiện tại doanh nghiệp; đồng thời phân tích chế độ, chính sách đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trình tự điều tra tai nạn và chế tài xử phạt, kèm dẫn chiếu điều, khoản và nguồn tham khảo chính thức.
Từ khóa: an toàn, vệ sinh lao động
I. Cơ sở pháp lý và khái niệm pháp lý cốt lõi về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hệ thống văn bản điều chỉnh đang áp dụng
Khung pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hiện hành được định hình bởi Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2024 – văn bản chuyên ngành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13). Luật này được cụ thể hóa bởi các nghị định và thông tư hướng dẫn chủ yếu như: Nghị định số 44/2016/NĐ-CP về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật về thi hành các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở; Nghị định số 88/2020/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc; Nghị định số 58/2020/NĐ-CP về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cùng các thông tư như Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH (Danh mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động), Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH (Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động), Thông tư số 19/2016/TT-BYT (hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động), và Thông tư số 02/2023/TT-BYT (sửa đổi, cập nhật Danh mục bệnh nghề nghiệp). Song song, Bộ luật Lao động năm 2019 đặt ra các quyền và nghĩa vụ nền tảng của người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động, như quyền từ chối làm việc khi thấy rõ nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe (Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019).
2. Khái niệm pháp lý theo Luật An toàn, vệ sinh lao động
Luật chuyên ngành chuẩn hóa các thuật ngữ làm nền cho việc áp dụng pháp luật thống nhất trong doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Theo khoản 1 Điều 3, “an toàn lao động” là hệ thống giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tích, tử vong trong quá trình lao động; “vệ sinh lao động” nhấn mạnh giải pháp phòng, chống tác hại của yếu tố có hại nhằm không gây bệnh tật, suy giảm sức khỏe đối với người lao động (Theo khoản 1 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024). Cùng điều luật, “yếu tố nguy hiểm, có hại”, “sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng”, “tai nạn lao động”, “bệnh nghề nghiệp”, “quan trắc môi trường lao động” được định nghĩa và sử dụng xuyên suốt trong các văn bản hướng dẫn thi hành (Theo Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024).
3. Nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
Luật An toàn, vệ sinh lao động xây dựng nguyên tắc quản trị rủi ro tại nơi làm việc theo hướng phòng ngừa là chính; lồng ghép trách nhiệm của Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức đại diện; đồng thời khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật, quan trắc định kỳ môi trường lao động, chuẩn hóa huấn luyện an toàn và công khai thông tin rủi ro. Các định hướng chính sách này thể hiện xuyên suốt từ quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động (Điều 6, Điều 7) đến các chế định về kiểm định kỹ thuật an toàn, quan trắc môi trường lao động, huấn luyện an toàn (quy định chi tiết tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP) và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp (Điều 78) (Theo Điều 6, Điều 7 và Điều 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024; theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP).
II. Trách nhiệm của các chủ thể và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tại nơi làm việc
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động: hệ thống quản trị an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở
Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024, người sử dụng lao động phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá, kiểm soát nguy cơ rủi ro; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; bố trí lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại chỗ; tổ chức quan trắc môi trường lao động; và lập phương án ứng cứu khẩn cấp, định kỳ diễn tập (Theo khoản 2 Điều 7 và Điều 19, Điều 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024). Nghị định số 44/2016/NĐ-CP cụ thể hóa yêu cầu về kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; về nội dung, thời lượng, tần suất huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho sáu nhóm đối tượng; và về quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc (Theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP). Đối với hoạt động kỹ thuật, việc xác định “máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động” và “công việc có yêu cầu nghiêm ngặt” được quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH, làm căn cứ bắt buộc bố trí huấn luyện, kiểm định, cấp thẻ an toàn trước khi sử dụng (Theo Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH).
Về quy trình ứng cứu khẩn cấp, Luật yêu cầu lập kế hoạch căn cứ nguy cơ của nơi làm việc, bảo đảm phương án sơ tán, sơ cứu, ngăn chặn và khắc phục hậu quả, đồng thời trang bị phương tiện ứng cứu phù hợp (Theo Điều 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024). Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc sự cố kỹ thuật nghiêm trọng, người sử dụng lao động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt động máy, thiết bị hoặc công việc nguy hiểm, không buộc người lao động tiếp tục làm việc khi nguy cơ chưa được khắc phục, đồng thời triển khai phương án ứng cứu khẩn cấp (Theo khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024).
Về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, Nghị định số 44/2016/NĐ-CP phân nhóm đối tượng huấn luyện thành sáu nhóm tương ứng với vai trò và mức độ rủi ro: nhóm 1 (người quản lý), nhóm 2 (người phụ trách an toàn, vệ sinh lao động), nhóm 3 (người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động), nhóm 4 (người lao động khác), nhóm 5 (người làm công tác y tế), nhóm 6 (an toàn, vệ sinh viên). Mỗi nhóm có nội dung, thời lượng và chu kỳ huấn luyện riêng, ví dụ huấn luyện lần đầu đối với nhóm 1 và nhóm 4 tối thiểu 16 giờ; nhóm 6 tối thiểu 4 giờ bổ sung kỹ năng hoạt động mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; định kỳ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo chu kỳ (Theo các Điều 18, 19 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP; khoản sửa đổi tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP).
Về chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp, Thông tư số 19/2016/TT-BYT yêu cầu cơ sở lao động lập hồ sơ vệ sinh lao động; thực hiện quan trắc môi trường lao động; khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám định kỳ, khám phát hiện và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp; tổ chức sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; và chế độ báo cáo về y tế lao động theo phân cấp (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT).
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động: tham gia, tuân thủ và chủ động phòng ngừa rủi ro
Người lao động có quyền làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh, được cung cấp thông tin về yếu tố nguy hiểm, có hại, được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp; đồng thời có quyền từ chối làm việc khi thấy rõ nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe (Theo khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024; theo điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019). Người lao động có nghĩa vụ chấp hành nội quy, quy trình an toàn; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; tham gia đầy đủ chương trình huấn luyện và khám sức khỏe; báo cáo kịp thời nguy cơ, sự cố để doanh nghiệp triển khai ứng cứu (Theo khoản 2 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024).
Bên cạnh đó, pháp luật ghi nhận vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong giám sát việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở và phối hợp ứng cứu khi xảy ra sự cố (Theo khoản 8 Điều 10 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024). Doanh nghiệp có trách nhiệm thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên tại nơi làm việc, bảo đảm điều kiện hoạt động để hỗ trợ giám sát phòng ngừa rủi ro, nhắc nhở đồng nghiệp tuân thủ quy trình, quy định (cụ thể hóa tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP) (Theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP).
3. Biện pháp kỹ thuật – tổ chức trọng yếu: kiểm định, quan trắc, danh mục nghiêm ngặt, hồ sơ vệ sinh lao động
Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt; chỉ được vận hành khi đạt yêu cầu kiểm định; trường hợp không đạt phải dừng sử dụng, khắc phục (Theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP). Danh mục “máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt” hiện hành được ban hành tại Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH; đồng thời Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH quy định Danh mục “công việc có yêu cầu nghiêm ngặt” để doanh nghiệp xác định đối tượng phải huấn luyện nhóm 3 và áp dụng chế độ bảo hộ phù hợp (Theo Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH). Doanh nghiệp cũng phải tổ chức quan trắc môi trường lao động, lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động, tổ chức đo kiểm các yếu tố có hại, phân loại điều kiện lao động để làm căn cứ bố trí làm việc, chăm sóc sức khỏe, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân và hưởng chế độ có liên quan (Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT; theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024).
III. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và xử lý vi phạm
1. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc và trách nhiệm chi trả
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc được điều chỉnh bởi Nghị định số 88/2020/NĐ-CP. Về mức đóng, theo Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, mức đóng thông thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 0,5 phần trăm trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; doanh nghiệp đáp ứng điều kiện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định có thể được áp dụng mức đóng 0,3 phần trăm (Theo Điều 4 Nghị định số 58/2020/NĐ-CP; theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Chế độ này chi trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ điều kiện, gồm chi phí y tế, trợ cấp một lần hoặc hằng tháng tùy mức suy giảm khả năng lao động, trợ cấp phục vụ, trợ cấp dụng cụ chỉnh hình, và chế độ tử tuất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo tiêu chí y khoa và hồ sơ bệnh án, biên bản điều tra tai nạn lao động, hội đồng giám định y khoa (Theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP).
Bên cạnh chế độ bảo hiểm, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tạm ứng và thanh toán chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị; trả đủ tiền lương trong thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị; bồi thường hoặc trợ cấp tùy theo lỗi và mức suy giảm khả năng lao động; sắp xếp công việc phù hợp sau điều trị; phục hồi chức năng lao động (Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024; theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP). Những trách nhiệm này tồn tại song song với quyền lợi bảo hiểm bắt buộc và không loại trừ nghĩa vụ bồi thường khi có lỗi của người sử dụng lao động.
2. Trình tự khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động; quản lý bệnh nghề nghiệp
Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định rõ trách nhiệm khai báo tai nạn lao động kịp thời, điều tra theo cấp (cơ sở, cấp tỉnh, cấp trung ương) và lập hồ sơ thống kê, báo cáo định kỳ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức cứu nạn, sơ cứu, cấp cứu, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chức năng theo phân công; sau đó phối hợp với Đoàn điều tra tai nạn lao động, lập biên bản, xác định nguyên nhân, kiến nghị biện pháp phòng ngừa tái diễn (Theo các Điều 34, 35, 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024). Nghị định số 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết nội dung, trình tự điều tra, thành phần đoàn điều tra, phân loại mức độ tai nạn lao động, thời hạn và trách nhiệm báo cáo; đồng thời phân công trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước (Theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP).
Đối với bệnh nghề nghiệp, danh mục bệnh nghề nghiệp được Bộ Y tế ban hành và định kỳ cập nhật. Thông tư số 15/2016/TT-BYT là văn bản khung ban đầu, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2023/TT-BYT, đã bổ sung bệnh do vi rút Corona chủng mới khi có bằng chứng phơi nhiễm nghề nghiệp và chẩn đoán y khoa theo quy định. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, khám định kỳ bệnh nghề nghiệp và lập hồ sơ theo dõi, phối hợp giám định y khoa để làm căn cứ hưởng chế độ (Theo Thông tư số 15/2016/TT-BYT; Thông tư số 02/2023/TT-BYT; Thông tư số 19/2016/TT-BYT).
3. Chế tài xử phạt vi phạm hành chính về an toàn, vệ sinh lao động
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP là văn bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, trong đó có nhóm hành vi về an toàn, vệ sinh lao động. Các hành vi thường gặp bao gồm: không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động; không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; không bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc lực lượng sơ cứu, cấp cứu theo quy định; không kiểm định, không bảo dưỡng định kỳ máy, thiết bị, nhà xưởng; không xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; không điều tra, không khai báo tai nạn lao động; không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đúng quy định; không thông tin cho người lao động về nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, có hại; không nhận diện, đánh giá rủi ro; tiếp tục sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt khi kết quả kiểm định không đạt (Theo Điều 21, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP). Khung phạt phổ biến dao động từ phạt tiền vài triệu đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục đến phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến bảy mươi lăm triệu đồng đối với hành vi không kiểm định, không có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, hoặc không điều tra, không khai báo tai nạn lao động…; kèm biện pháp khắc phục hậu quả như buộc tổ chức huấn luyện lại, hủy kết quả huấn luyện sai phạm, tạm dừng sử dụng thiết bị không bảo đảm an toàn (Theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).
IV. Liên hệ thực tiễn áp dụng và khuyến nghị triển khai trong doanh nghiệp
1. Xác lập hệ thống quản trị rủi ro an toàn, vệ sinh lao động
Doanh nghiệp cần tiếp cận an toàn, vệ sinh lao động như một hệ thống quản trị rủi ro toàn diện: bắt đầu từ nhận diện mối nguy, đánh giá rủi ro, thiết kế kiểm soát kỹ thuật – tổ chức – hành vi, đến giám sát thực thi và cải tiến liên tục. Các bước cốt lõi trên cần được mã hóa trong “kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động” hằng năm, nội quy, quy trình; có phân công nhân sự chuyên trách; kèm chỉ tiêu đo lường (ví dụ tần suất tai nạn, số sự cố, tỷ lệ hoàn thành huấn luyện, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ). Khung pháp lý hiện hành buộc doanh nghiệp phải có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, định kỳ diễn tập, trang bị phương tiện ứng cứu và bố trí lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại chỗ (Theo Điều 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024).
2. Xây dựng năng lực: huấn luyện, kiểm định, quan trắc và hồ sơ
Trọng tâm là tổ chức huấn luyện theo đúng sáu nhóm quy định, cấp thẻ an toàn khi cần thiết, lập sổ theo dõi, quản lý hồ sơ kết quả huấn luyện; kết nối chặt chẽ giữa kết quả đánh giá rủi ro với nội dung huấn luyện và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Đồng thời, doanh nghiệp phải chủ động lịch kiểm định máy, thiết bị theo Danh mục nghiêm ngặt; không đưa vào sử dụng hoặc phải dừng sử dụng khi kết quả kiểm định không đạt. Công tác quan trắc môi trường lao động theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT cần được lồng ghép với đánh giá điều kiện lao động, phân loại công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ bồi dưỡng, nghỉ dưỡng, khám bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng nghề nghiệp (Theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP; Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 19/2016/TT-BYT).
3. Tuân thủ chéo với chế độ bảo hiểm và trách nhiệm bồi thường
Cấu phần bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc là một lớp bảo vệ tài chính quan trọng nhưng không thay thế trách nhiệm an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần rà soát điều kiện hưởng mức đóng ưu đãi 0,3 phần trăm theo Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, đồng thời thiết kế quy trình nội bộ để rút ngắn thời gian khai báo, điều tra tai nạn, làm hồ sơ giám định y khoa và chi trả quyền lợi cho người lao động. Mọi trường hợp chậm trễ, không khai báo, không điều tra tai nạn lao động, hoặc không huấn luyện, không kiểm định đều tiềm ẩn rủi ro xử phạt theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP và rủi ro dân sự bồi thường thiệt hại (Theo Nghị định số 58/2020/NĐ-CP; Nghị định số 88/2020/NĐ-CP; Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).
Kết luận
Pháp luật an toàn, vệ sinh lao động của Việt Nam hiện hành đã định hình một hệ sinh thái quản trị rủi ro tại nơi làm việc theo hướng phòng ngừa chủ động, tiêu chuẩn hóa yêu cầu kỹ thuật – tổ chức và đặt trọng tâm vào quyền an toàn của người lao động. Từ Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2024 đến các nghị định, thông tư hướng dẫn, hệ thống quy định bao phủ đầy đủ từ khâu nhận diện, kiểm soát rủi ro, huấn luyện, kiểm định, quan trắc đến cơ chế ứng cứu khẩn cấp, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế tài xử phạt vi phạm. Doanh nghiệp muốn tuân thủ và vận hành an toàn, hiệu quả cần xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm gắn với đánh giá rủi ro; tổ chức huấn luyện sáu nhóm theo đúng chuẩn; thực hiện đầy đủ kiểm định, quan trắc; lập hồ sơ vệ sinh lao động; chủ động khai báo, điều tra tai nạn; và phân bổ nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp. Cách tiếp cận hệ thống, nhất quán theo đúng điều, khoản luật định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng người lao động, đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng lao động của tổ chức.
