Lao động làm việc ca đêm được hưởng chế độ gì?

Đặt vấn đề
Trong bối cảnh sản xuất công nghiệp, logistics, dịch vụ y tế, an ninh – an toàn và kinh tế nền tảng vận hành 24/7, tổ chức ca kíp, đặc biệt là ca đêm, đã trở thành cấu phần thường xuyên của quan hệ lao động. Việc bố trí người lao động làm việc trong khung thời gian ban đêm tác động trực tiếp đến sức khỏe, an toàn, năng suất lao động và chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực pháp lý về tiền lương, thời giờ nghỉ ngơi và các biện pháp bảo vệ nhóm lao động dễ bị tổn thương.
Từ khóa: lao động ca đêm, ban đêm, ca đêm
1. Khái quát, khái niệm pháp lý và phạm vi điều chỉnh
1.1. Khái niệm “làm việc vào ban đêm” và “ca đêm”
Pháp luật hiện hành xác định rõ khung thời gian ban đêm để làm căn cứ áp dụng các chế độ tiền lương, thời giờ nghỉ ngơi và bảo vệ sức khỏe người lao động. Theo Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019, giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Trong thực tiễn tổ chức lao động, “ca đêm” là ca làm việc có toàn bộ hoặc một phần thời gian rơi vào khung giờ nêu trên. Khái niệm “ca đêm” không được định nghĩa trực tiếp trong Bộ luật Lao động, nhưng có thể suy luận hợp lý từ định nghĩa giờ làm việc ban đêm và kết cấu ca làm việc trong Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
1.2. Khái niệm “làm thêm giờ” và mối quan hệ với làm việc ban đêm
Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 định nghĩa làm thêm giờ là thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động quy định. Khi người lao động làm việc trong khung 22:00–06:00 vượt quá thời giờ làm việc bình thường, phần vượt đó là “làm thêm giờ vào ban đêm” và đồng thời chịu hai cơ chế: trả lương làm thêm giờ và trả thêm do làm việc vào ban đêm theo Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật đồng thời yêu cầu phải có sự đồng ý của người lao động và tuân thủ giới hạn về số giờ làm thêm; các điều kiện này áp dụng cả với làm thêm vào ban đêm.
1.3. Phạm vi điều chỉnh và văn bản hướng dẫn
Cơ chế lương, công thức tính và cách xác định tiền lương giờ làm cơ sở để tính lương ban đêm, lương làm thêm vào ban đêm được quy định chi tiết tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (Chương VI, các Điều 55, 56, 57). Đây là nguồn trực tiếp cần tham chiếu khi tính toán tiền lương đối với ca đêm và làm thêm giờ vào ban đêm.
2. Chế độ tiền lương khi làm việc vào ban đêm
2.1. Nguyên tắc chung theo Bộ luật Lao động năm 2019
Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 là nền tảng xác lập các mức trả lương. Thứ nhất, làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết được trả ít nhất tương ứng 150%, 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ của công việc đang làm hoặc đơn giá sản phẩm. Thứ hai, làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Thứ ba, làm thêm giờ vào ban đêm: ngoài tiền lương làm thêm giờ và tiền trả thêm do làm đêm như trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày tương ứng (ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ tết). Các mức này là tối thiểu và thỏa thuận có thể tốt hơn nhưng không được thấp hơn luật.
2.2. Cách tính chi tiết theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể cách xác định tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường (Điều 55), không bao gồm tiền làm thêm, tiền trả thêm ban đêm, tiền lương của ngày lễ tết, các khoản thưởng và các khoản hỗ trợ phúc lợi như xăng xe, điện thoại, nhà ở, nuôi con nhỏ. Trên cơ sở đó, Điều 56 quy định cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm (không làm thêm): mỗi giờ tối thiểu bằng 130% so với giờ làm ban ngày của ngày làm việc bình thường. Điều 57 quy định cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm: đối với một giờ làm thêm ban đêm của ngày làm việc bình thường, người lao động nhận tối thiểu 150% (làm thêm) cộng 30% (làm đêm) cộng 20% của mức lương giờ ban ngày của ngày tương ứng; đối với ngày nghỉ hằng tuần là 200% cộng 30% cộng 20% của 200%; đối với ngày lễ, tết là 300% cộng 30% cộng 20% của 300%.
2.3. Các mức thường gặp theo luật
Giả sử W là tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Làm việc ban đêm (không làm thêm) thì mỗi giờ tối thiểu bằng 1,3W. Làm thêm giờ vào ban đêm của ngày làm việc bình thường thì mỗi giờ tối thiểu bằng 2,0W. Làm thêm giờ vào ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần thì mỗi giờ tối thiểu bằng 2,7W. Làm thêm giờ vào ban đêm của ngày lễ, tết thì mỗi giờ tối thiểu bằng 3,9W (đối với người hưởng lương ngày còn kèm cơ chế trả lương ngày lễ, tết theo Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động).
2.4. Ví dụ minh họa tính lương ca đêm
Giả định người lao động hưởng lương thời gian có W = 50.000 đồng/giờ (tiền lương giờ thực trả theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Trường hợp A: Làm ca đêm (không làm thêm), mỗi giờ ban đêm tối thiểu bằng 1,3 × 50.000 = 65.000 đồng; nếu làm 6 giờ trong khung 22:00–04:00 thì tiền lương phần ban đêm tối thiểu là 390.000 đồng. Trường hợp B: Làm thêm vào ban đêm của ngày làm việc bình thường trong 2 giờ, mỗi giờ tối thiểu bằng 2,0 × 50.000 = 100.000 đồng; 2 giờ là 200.000 đồng. Trường hợp C: Làm thêm vào ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần trong 3 giờ, mỗi giờ tối thiểu bằng 2,7 × 50.000 = 135.000 đồng; 3 giờ là 405.000 đồng. Trường hợp D: Làm thêm vào ban đêm của ngày lễ, tết trong 2 giờ, mỗi giờ tối thiểu bằng 3,9 × 50.000 = 195.000 đồng; 2 giờ là 390.000 đồng (chưa tính phần lương ngày lễ, tết nếu hưởng lương theo ngày).
2.5. Cấu phần lương làm căn cứ và yêu cầu tách bạch
Điểm a Khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP liệt kê rõ các khoản không tính vào tiền lương giờ thực trả khi xác định lương làm thêm và lương ban đêm, như tiền làm thêm trước đó, khoản trả thêm khi làm đêm, lương ngày lễ tết, các khoản thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, nhà ở, giữ trẻ, trợ cấp phúc lợi khác. Việc tách bạch các khoản này nhằm bảo đảm tính minh bạch, tránh tính chồng chéo khi tính lương.
2.6. Ghi chú về thuế thu nhập cá nhân
Theo chính sách thuế hiện hành, phần thu nhập do làm đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với làm ban ngày, làm trong giờ là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp và người lao động cần tách bạch phần “cao hơn” này trên bảng lương để áp dụng miễn thuế đúng quy định theo Thông tư 111/2013/TT-BTC (Điều 3, khoản 1, điểm i; được sửa đổi, bổ sung bởi các thông tư liên quan).
3. Thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ giữa giờ và nghỉ chuyển ca đối với lao động ca đêm
3.1. Nghỉ giữa giờ khi làm việc ban đêm
Điều 109 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động làm việc từ đủ 06 giờ trở lên trong ngày được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục; nếu làm việc vào ban đêm thì nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên.
3.2. Nghỉ chuyển ca tối thiểu 12 giờ
Điều 110 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. Quy định này đặc biệt quan trọng với lịch xoay ca có ca đêm nhằm phòng ngừa rủi ro an toàn, tai nạn lao động và suy kiệt do thiếu ngủ.
3.3. Nghỉ hằng tuần và đổi ca trong bối cảnh có ca đêm
Quyền nghỉ hằng tuần tối thiểu 24 giờ liên tục mỗi tuần vẫn được bảo đảm kể cả khi doanh nghiệp tổ chức ca đêm. Khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ hằng tuần, mọi giờ làm rơi vào ban đêm được tính là làm thêm vào ngày nghỉ và áp dụng các mức lương tương ứng theo Điều 98 Bộ luật Lao động và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
4. Giới hạn làm thêm và điều kiện huy động làm thêm vào ban đêm
4.1. Điều kiện huy động làm thêm
Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 đòi hỏi sự đồng ý của người lao động khi huy động làm thêm giờ, và đặt ra các giới hạn: không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc bình thường cộng giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tháng, không quá 200 giờ trong một năm; trừ trường hợp một số ngành nghề, công việc hoặc trường hợp đặc biệt được phép đến 300 giờ/năm.
4.2. Khả năng mở rộng khung 60 giờ/tháng
Để đáp ứng nhu cầu phục hồi sản xuất, Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 cho phép một số doanh nghiệp được tổ chức làm thêm tối đa 60 giờ trong một tháng trong giới hạn 300 giờ/năm, đi kèm điều kiện bảo đảm sức khỏe và an toàn. Doanh nghiệp cần đối chiếu danh mục ngành nghề và hướng dẫn quản lý lao động địa phương khi xây dựng kế hoạch làm thêm, đặc biệt là làm thêm vào ban đêm.
5. Nhóm lao động được bảo vệ đặc biệt khi bố trí ca đêm
5.1. Lao động nữ mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 (hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo) làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa. Khoản 4 Điều 137 còn quy định lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được giảm 60 phút mỗi ngày trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
5.2. Lao động chưa thành niên
Điều 146 Bộ luật Lao động năm 2019 cấm người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ có thể làm thêm, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc đặc thù theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tại Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (Phụ lục V).
5.3. Người lao động là người khuyết tật
Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép sử dụng người lao động là người khuyết tật làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm nếu có sự đồng ý của họ và bảo đảm điều kiện lao động phù hợp. Doanh nghiệp bố trí người khuyết tật làm ca đêm mà không có sự đồng ý có thể bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
6. Chế tài khi vi phạm chế độ ca đêm, trả lương làm đêm/làm thêm vào ban đêm
6.1. Hành vi vi phạm phổ biến và mức phạt
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động. Trường hợp không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ, mức phạt tiền đối với cá nhân dao động từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm; đối với tổ chức, mức phạt gấp đôi.
6.2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài phạt tiền, người sử dụng lao động bị buộc trả đủ tiền lương còn thiếu cộng lãi của khoản chậm trả, theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất do ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
7. Tổ chức ca đêm: khuyến nghị thực tiễn để tuân thủ và bảo vệ sức khỏe người lao động
Doanh nghiệp cần xây dựng và công bố rõ ràng lịch ca dự kiến, nêu rõ phần thời gian nào rơi vào khung 22:00–06:00, đồng thời thiết lập quy trình xin ý kiến người lao động khi huy động làm thêm vào ban đêm; mọi thỏa thuận nên thể hiện bằng văn bản hoặc qua hệ thống chấm công điện tử để bảo đảm chứng cứ. Bố trí nghỉ giữa giờ và nghỉ chuyển ca là điều kiện tối thiểu, không thể thay thế bằng tiền; với ca đêm hoặc ca có ít nhất 03 giờ rơi vào ban đêm, phải bảo đảm nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút; khi đổi ca, phải bảo đảm nghỉ tối thiểu 12 giờ trước ca kế tiếp, đặc biệt tránh bố trí “đổi gối” từ ca đêm sang ca sáng ngay ngày hôm sau. Về tiền lương, cần tách bạch các khoản: tiền lương giờ bình thường; phần 30% do làm đêm theo Khoản 2 Điều 98; phần 150%, 200%, 300% do làm thêm theo Khoản 1 Điều 98 (nếu có); phần 20% bổ sung khi làm thêm vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 98; và các khoản phụ cấp thỏa thuận khác. Về sức khỏe nghề nghiệp, ca đêm tiềm ẩn rủi ro mệt mỏi, suy giảm tập trung, rối loạn nhịp sinh học; doanh nghiệp nên tăng cường chiếu sáng, thông gió, bữa ăn ca đêm phù hợp, kiểm tra sức khỏe định kỳ, và nếu thuộc đối tượng làm thêm nhiều giờ, cân nhắc bố trí nghỉ bù để phục hồi sức lao động. Với đối tượng đặc thù như lao động nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng, người chưa thành niên, người khuyết tật, cần rà soát điều kiện pháp lý trước khi phân ca và lưu hồ sơ về sự đồng ý (nếu pháp luật cho phép với điều kiện có đồng ý).
Kết luận
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã xây dựng một khung bảo vệ toàn diện cho người lao động làm việc vào ban đêm, với ba trụ cột quan trọng: trả lương cao hơn theo tỷ lệ tối thiểu rõ ràng; nghỉ ngơi bắt buộc để bảo đảm an toàn, sức khỏe; và bảo vệ nhóm yếu thế bằng các lệnh cấm hoặc điều kiện nghiêm ngặt. Đồng thời, cơ chế chế tài theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP đủ sức răn đe đối với hành vi trả lương không đúng, không đủ. Trong tổ chức sản xuất, người sử dụng lao động cần quán triệt nguyên tắc trả lương đúng công thức – bố trí nghỉ đúng luật – tôn trọng giới hạn làm thêm – ưu tiên sức khỏe người lao động; người lao động cần hiểu đúng cơ chế pháp lý để kiểm soát quyền lợi của mình, đặc biệt là tách bạch khoản chênh do làm đêm, làm thêm để được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
