Luật Lao Động
  • Giới thiệu
    • Sứ mạng – Tầm nhìn
    • Dịch vụ tư vấn
    • Đội ngũ cộng sự
    • Chuyện đời & nghề
    • Hoạt động của tôi
  • Tài liệu nghiên cứu
  • Bản tin pháp luật
    • Luật Lao Động Việt Nam
    • Luật Lao Động Quốc Tế
  • Tư liệu
    • Ấn Phẩm
    • Thuật ngữ pháp lý
  • Hỏi Đáp
  • Liên Hệ
  • Home
  • Bản tin pháp luật
  • Luật Lao Động Việt Nam
  • Làm việc vào ngày lễ, Tết: Quyền lợi gì dành cho người lao động?

Làm việc vào ngày lễ, Tết: Quyền lợi gì dành cho người lao động?

17 Tháng 9 2025TS. Đoàn Xuân Trường
làm việc vào ngày lễ, tết

Đặt vấn đề

Ngày lễ, tết là những mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt, đồng thời là chế định nghỉ có hưởng lương được pháp luật lao động ghi nhận nhằm bảo đảm phục hồi sức khỏe và cân bằng đời sống của người lao động. Tuy nhiên, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ thiết yếu, không ít trường hợp người lao động được huy động làm việc vào đúng những ngày này, kéo theo yêu cầu phải xác định rõ ràng quyền lợi về tiền lương và thời giờ nghỉ tương ứng. Trục bảo vệ pháp lý đặt ra gồm quyền được trả lương ngày lễ theo hợp đồng lao động khi không làm việc, và khi làm việc thì được trả lương làm thêm với mức cao hơn ngày thường, đồng thời cộng thêm các khoản khi làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm vào ban đêm. Bên cạnh đó, khi ngày lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần, người lao động còn được bố trí nghỉ bù thích hợp để không “mất” chế độ nghỉ đã được bảo đảm. Việc tổ chức làm thêm vào ngày lễ phải tuân thủ điều kiện về sự đồng ý của người lao động, giới hạn về tổng giờ làm thêm và nghĩa vụ trả đủ, trả đúng, qua đó hài hòa giữa nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao động. Với trọng tâm là các quyền lợi cụ thể khi làm việc vào ngày lễ, tết, bài viết làm rõ căn cứ pháp lý, cách tính và những lưu ý thực tiễn để các chủ thể trong quan hệ lao động có thể áp dụng thống nhất, đúng và đủ.

Từ khóa: làm việc, ngày lễ, tết, quyền lợi, người lao động

1. Cơ sở pháp lý và khái niệm

1.1. Khái niệm “ngày lễ, tết” theo pháp luật lao động và phạm vi quyền được nghỉ hưởng lương

Pháp luật lao động Việt Nam xác định rõ những ngày lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương. Cụ thể, người lao động được nghỉ: Tết Dương lịch 01 ngày; Tết Âm lịch 05 ngày; Ngày Chiến thắng 30 tháng 4 dương lịch 01 ngày; Ngày Quốc tế lao động 01 tháng 5 dương lịch 01 ngày; Ngày Quốc khánh 02 ngày gồm ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau; Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 10 tháng 3 âm lịch 01 ngày. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nói trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đây là các ngày nghỉ có hưởng lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.

1.2. Khái niệm “làm thêm giờ”, “giờ làm việc ban đêm” và nguyên tắc chung

“Thời gian làm thêm giờ” là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

“Giờ làm việc ban đêm” được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Người sử dụng lao động chỉ được huy động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động, bảo đảm tổng giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được phép đến 300 giờ trong 01 năm và phải thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 đến 300 giờ.

1.3. Trường hợp đặc biệt buộc phải làm thêm và quyền được nghỉ bù khi ngày lễ trùng ngày nghỉ hằng tuần

Chỉ trong các tình huống đặc biệt như thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để bảo vệ tính mạng, tài sản trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, người sử dụng lao động mới có quyền yêu cầu làm thêm mà người lao động không được từ chối; ngoài các trường hợp này, tổ chức làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động theo quy định pháp luật. Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết, người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

2. Quyền lợi của người lao động khi làm việc vào ngày lễ, tết

2.1. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ, tết: mức tối thiểu “ít nhất 300%” và mối quan hệ với tiền lương ngày lễ

Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương được trả tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm “ít nhất bằng 300%”, chưa kể tiền lương của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày. Nói cách khác, nếu người lao động hưởng lương theo ngày và đi làm vào ngày lễ, người này vừa có tiền lương của ngày nghỉ lễ theo hợp đồng (01 phần), vừa có tiền lương làm thêm tối thiểu 300% (03 phần), tổng cộng tối thiểu tương đương 400% so với đơn giá giờ/ngày làm việc bình thường.

Để việc chi trả thống nhất, Nghị định quy định chi tiết nêu rõ cách xác định “tiền lương giờ thực trả” của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường (không bao gồm các khoản không phải lương và không tính giờ làm thêm), từ đó nhân với các hệ số 150%–200%–300% theo từng loại ngày. Đồng thời, quy định khẳng định lại mức “ít nhất 300%” cho giờ làm thêm vào ngày lễ, tết và nhắc lại lưu ý “chưa kể tiền lương ngày lễ” đối với người hưởng lương theo ngày.

2.2. Tiền lương làm việc ban đêm vào ngày lễ và làm thêm vào ban đêm ngày lễ

Có hai lớp quyền lợi cần phân biệt khi làm việc vào ban đêm: phụ cấp ban đêm và phụ cấp làm thêm vào ban đêm.

Thứ nhất, làm việc vào ban đêm, dù là ngày nào, người lao động được trả thêm ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Đây là khoản “30% ban đêm”.

Thứ hai, nếu vừa làm thêm giờ, vừa làm vào ban đêm (tức là làm thêm vào ban đêm), ngoài khoản lương làm thêm theo loại ngày (150%–200%–300%) và 30% ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% của “tiền lương giờ vào ban ngày” tương ứng với loại ngày đó. Với ngày lễ, “tiền lương giờ vào ban ngày” được xác định ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả ngày thường; vì vậy 20% của 300% là 60%. Tổng gộp tối thiểu cho mỗi giờ làm thêm vào ban đêm trong ngày lễ là: 300% (làm thêm theo ngày lễ) + 30% (ban đêm) + 60% (phần 20% tính trên 300%) = 390% tiền lương giờ thực trả ngày thường; nếu người lao động hưởng lương theo ngày thì còn cộng thêm tiền lương của ngày lễ, đưa tổng lợi ích tối thiểu lên 490% cho mỗi giờ (390% + 100%).

Nghị định hướng dẫn đã đưa ra công thức xác định “tiền lương giờ vào ban ngày” của từng loại ngày để tính phần cộng thêm 20% nói trên, bảo đảm minh bạch trong chi trả khi làm thêm vào ban đêm, đặc biệt là vào ngày nghỉ lễ, tết.

2.3. Làm thêm vào “ngày nghỉ bù” do ngày lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần và hệ quả về tiền lương

Pháp luật phân biệt rất rõ giữa: (i) làm thêm vào đúng ngày lễ, tết và (ii) làm thêm vào “ngày nghỉ bù” phát sinh khi ngày lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần. Nếu người lao động làm thêm vào chính ngày lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì tiền lương làm thêm áp dụng theo mức của ngày nghỉ lễ, tết (ít nhất 300%). Nếu làm thêm vào “ngày nghỉ bù” (tức ngày làm việc kế tiếp được bố trí nghỉ bù cho ngày nghỉ hằng tuần đã bị trùng), thì tiền lương làm thêm áp dụng theo mức của ngày nghỉ hằng tuần (ít nhất 200%). Quy tắc này giúp tránh “nhân đôi” chế độ cho cùng một sự kiện nghỉ.

Riêng về thời gian nghỉ, khi ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết, người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp, tức vẫn bảo đảm chế độ nghỉ hằng tuần bên cạnh chế độ nghỉ lễ.

2.4. Quyền được trả lương đầy đủ cho ngày lễ không đi làm và căn cứ tiền lương để trả

Vào các ngày lễ, tết quy định, nếu người lao động không làm việc, họ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Nghị định hướng dẫn xác định rõ “tiền lương làm căn cứ trả” cho người lao động trong các ngày nghỉ có hưởng lương (kể cả ngày lễ, tết) là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ. Căn cứ này đặc biệt quan trọng để doanh nghiệp tính đúng, tính đủ cho cả lao động hưởng lương theo thời gian lẫn theo sản phẩm.

2.5. Ví dụ tính tiền lương dễ hiểu theo đúng cấu phần pháp luật

Giả sử “tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường” là 50.000 đồng.

Trường hợp A – Làm 08 giờ ban ngày vào đúng ngày lễ (người hưởng lương theo ngày):

Tiền lương làm thêm tối thiểu = 300% × 50.000 = 150.000 đồng/giờ. Làm 08 giờ được 1.200.000 đồng.

Ngoài ra, vì là người hưởng lương theo ngày làm việc, còn được trả tiền lương của ngày lễ là 100% × 50.000 × 8 = 400.000 đồng.

Tổng cộng tối thiểu = 1.200.000 + 400.000 = 1.600.000 đồng, tương đương 400% so với ngày làm việc bình thường. Cách tính này bám sát điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019.

Trường hợp B – Làm 03 giờ vào ban đêm của ngày lễ (làm thêm vào ban đêm):
Mỗi giờ, người lao động hưởng:

– 300% × 50.000 = 150.000 đồng (làm thêm theo ngày lễ);

– 30% × 50.000 = 15.000 đồng (phụ cấp ban đêm theo khoản 2 Điều 98);

– 20% × “tiền lương giờ vào ban ngày của ngày lễ”, mà mức tối thiểu của phần “ban ngày ngày lễ” là 300% × 50.000 = 150.000 đồng theo Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nên 20% × 150.000 = 30.000 đồng.

Tổng tối thiểu cho 01 giờ = 150.000 + 15.000 + 30.000 = 195.000 đồng (tương đương 390%). Làm 03 giờ được 585.000 đồng; nếu người lao động hưởng lương theo ngày, còn cộng thêm tiền lương của ngày lễ theo hợp đồng.

Trường hợp C – Ngày lễ trùng ngày nghỉ hằng tuần, doanh nghiệp bố trí “nghỉ bù” vào ngày làm việc kế tiếp, và người lao động làm thêm 04 giờ vào “ngày nghỉ bù”:

“Ngày nghỉ bù” được coi là ngày nghỉ hằng tuần về mặt trả lương làm thêm; do đó 04 giờ làm thêm được trả tối thiểu 200% × 50.000 = 100.000 đồng/giờ, tổng cộng 400.000 đồng. Nếu người lao động làm thêm vào đúng ngày lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần thay vì “ngày nghỉ bù”, mức trả tối thiểu là 300%.

3. Bảo đảm quyền lợi khi làm việc vào ngày lễ, tết: thỏa thuận, giới hạn, thực thi

3.1. Nguyên tắc phải có sự đồng ý, giới hạn giờ làm thêm và thông báo khi vượt ngưỡng năm

Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt rất hẹp về quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, người sử dụng lao động khi tổ chức làm thêm—kể cả vào ngày lễ, tết—phải nhận được sự đồng ý của người lao động về thời gian, địa điểm và công việc làm thêm. Đồng thời, tổ chức làm thêm phải tuân thủ giới hạn: tổng thời gian làm việc bình thường và làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ làm thêm trong 01 tháng; không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp được phép đến 300 giờ mỗi năm trong các ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được nêu cụ thể; và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm.

3.2. Quyền được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần khi trùng với ngày lễ, tết và lưu ý tổ chức ca kíp

Khi ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày lễ, tết, người lao động được “nghỉ bù” ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp; điều này bảo đảm không “mất” chế độ nghỉ hằng tuần do trùng lễ. Trong tổ chức lao động theo ca, người lao động phải được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển ca; khi làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có trách nhiệm sắp xếp nghỉ bù tương ứng thời gian làm thêm vào thời gian nghỉ giữa phiên; nếu không thể sắp xếp, phải trả lương và các chế độ làm thêm theo quy định.

3.3. Cơ chế tính đúng, trả đủ và chế tài khi vi phạm

Vì chế độ tiền lương ngày lễ, tết có kết cấu nhiều lớp (phần lương ngày lễ theo hợp đồng; phần làm thêm tối thiểu 300%; phần 30% ban đêm; phần 20% khi làm thêm vào ban đêm; và sự phân biệt giữa ngày lễ trùng ngày nghỉ hằng tuần với “ngày nghỉ bù”), doanh nghiệp cần vận dụng đúng các công thức tại Nghị định quy định chi tiết, đặc biệt các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Việc không trả đúng, đủ tiền lương, trả chậm hoặc trả thấp hơn mức pháp luật yêu cầu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP; đồng thời, các hành vi vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng có khung xử phạt cụ thể.

Kết luận

Pháp luật hiện hành của Việt Nam xây dựng một cơ chế nhiều tầng để bảo đảm quyền lợi khi người lao động làm việc vào ngày lễ, tết. Trục cốt lõi là: (i) quyền được nghỉ và hưởng nguyên lương vào các ngày lễ, tết theo danh mục luật định; (ii) nếu làm việc vào những ngày này, người lao động được trả lương làm thêm tối thiểu 300% chưa kể phần lương ngày lễ theo hợp đồng đối với người hưởng lương ngày; (iii) làm việc vào ban đêm và làm thêm vào ban đêm trong ngày lễ tiếp tục cộng thêm 30% và thêm 20% của “tiền lương giờ vào ban ngày” của loại ngày tương ứng, đưa tổng mức tối thiểu lên đến 390% cho mỗi giờ làm thêm ban đêm vào ngày lễ và thành 490% khi tính cả lương ngày lễ đối với người hưởng lương theo ngày; (iv) khi ngày lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần, người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần và quy tắc trả lương làm thêm phân biệt rõ giữa làm thêm vào “ngày lễ trùng” với làm thêm vào “ngày nghỉ bù”. Toàn bộ các quyền này chỉ có thể được tổ chức hợp pháp nếu có sự đồng ý của người lao động (trừ các tình huống đặc biệt hẹp) và không vượt quá các giới hạn về giờ làm thêm theo Bộ luật Lao động và Nghị định hướng dẫn. Áp dụng đúng các quy định nêu trên sẽ giúp doanh nghiệp trả đúng, trả đủ; đồng thời bảo đảm người lao động được bảo vệ trọn vẹn về thu nhập và thời giờ nghỉ ngơi trong những ngày có ý nghĩa đặc biệt.

  • Chia sẻ:
TS. Đoàn Xuân Trường
administrator
No comments yet! You be the first to comment.

Để lại một bình luận Hủy

Bạn phải đăng nhập để gửi bình luận.

Bài viết được quan tâm nhất

làm việc vào ngày lễ, tết
Làm việc vào ngày lễ, Tết: Quyền lợi gì dành cho người lao động?
Tháng 9 17, 2025
Thoả thuận hạn chế không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động – thực trạng và một số kiến nghị
Tháng 8 6, 2021
Khảo sát về khái niệm an ninh việc làm trên thế giới và Việt Nam
Tháng 8 6, 2021

Danh mục bài biết

  • Ấn Phẩm
  • Bản Tin Pháp Luật
  • Chuyện đời-Chuyện nghề
  • Luật Lao Động Quốc Tế
  • Luật Lao Động Việt Nam
  • Tài liệu nghiên cứu
  • Thuật ngữ pháp lý
  • Tư liệu

Đã xem gần gây

làm thêm giờ
Tổng quan quy định về làm thêm giờ và cách tính tiền làm thêm giờ theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Tháng 9 15, 2025
The role of digital labour platforms in transforming the world of work
Tháng 3 18, 2024
hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động đúng luật 2025
Tháng 8 15, 2025
Luật Lao Động

Lan toả kiến thức – Kết nối cộng đồng – Phụng sự công lý.

Liên Hệ
  • E10-N05 Khu đô thị Dịch Vọng, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  • 0986.908.929 / 0826.218.899
  • [email protected]
Hoạt động
  • Chia sẻ kiến thức pháp luật lao động
  • Đào tạo pháp luật lao động và quản trị nhân sự
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Nghiên cứu, vận động chính sách

Copyright © 2024 — Luatlaodong. All Rights Reserved.