Đình công: Tổng quan quy định pháp luật

Đặt vấn đề
Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ, đình công vừa là quyền tập thể chính đáng của người lao động, vừa là biện pháp trong chuỗi giải quyết tranh chấp lao động. Khung pháp lý hiện hành của Việt Nam về đình công được định hình chủ yếu trong Bộ luật Lao động năm 2019 (Điều 198–211), được chi tiết bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP, đồng thời gắn với cơ chế tài phán của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Điều 403) và cơ chế xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Việc nhận diện chính xác khái niệm, điều kiện, trình tự thủ tục, phạm vi và các giới hạn pháp lý của đình công có ý nghĩa thiết thực đối với cả tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Từ khóa: đình công
1. Khung pháp lý điều chỉnh và khái niệm cơ bản
1.1. Nền tảng pháp lý đang áp dụng
Khung pháp lý điều chỉnh đình công hiện nay trước hết được thiết lập trong Bộ luật Lao động năm 2019 (Luật số 45/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), với các quy định tại Chương về giải quyết tranh chấp lao động và đình công (Điều 198 đến Điều 211). Những điều khoản này được cụ thể hóa bởi Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, trong đó có quy định về thẩm quyền hoãn, ngừng đình công và danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công theo Phụ lục VI. Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Luật số 92/2015/QH13) quy định thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công (Điều 403). Ngoài ra, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động quy định chế tài đối với các hành vi vi phạm quy định về đình công và hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật.
1.2. Khái niệm đình công theo luật
Theo Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Quyền đình công là quyền tập thể, chỉ được thực hiện thông qua tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể tại cơ sở và gắn liền với quy trình giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự luật định.
2. Chủ thể, phạm vi và điều kiện thực hiện quyền đình công
2.1. Chủ thể có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công
Bộ luật Lao động năm 2019 xác định tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể tại cơ sở là chủ thể duy nhất được tổ chức và lãnh đạo đình công. Việc trao quyền này nhằm bảo đảm tính đại diện, trật tự và tính hợp pháp của quá trình đình công, đồng thời hạn chế các cuộc đình công tự phát không qua thương lượng.
2.2. Trường hợp người lao động được quyền đình công
Theo Điều 199 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ được thực hiện quyền đình công trong khuôn khổ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, sau khi các cơ chế thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài không đạt kết quả, hoặc đã hết thời hạn theo quy định mà không được giải quyết. Cách tiếp cận này khẳng định đình công là biện pháp cuối cùng khi các công cụ giải quyết tranh chấp khác không hiệu quả.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành đình công
3.1. Quy trình tổng thể theo Điều 200
Điều 200 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trình tự mang tính khung gồm ba bước:
– Lấy ý kiến về đình công
– Ra quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
– Tiến hành đình công nếu đến thời điểm bắt đầu mà yêu cầu của tập thể người lao động vẫn chưa được người sử dụng lao động chấp nhận.
Việc tuân thủ chặt chẽ từng bước là điều kiện quan trọng để bảo đảm tính hợp pháp của cuộc đình công.
3.2. Lấy ý kiến về đình công theo Điều 201
Trước khi đình công, tổ chức đại diện người lao động phải thực hiện việc lấy ý kiến về đình công. Nội dung lấy ý kiến bao gồm việc đồng ý hay không đồng ý đình công và phương án dự kiến về thời điểm, địa điểm, phạm vi tiến hành, cũng như các yêu cầu của tập thể người lao động. Việc lấy ý kiến có thể thực hiện trực tiếp bằng phiếu, chữ ký hoặc hình thức thích hợp khác; thời gian, địa điểm, cách thức do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động không được cản trở việc lấy ý kiến.
3.3. Quyết định đình công và thông báo theo Điều 202
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo khoản 2 Điều 201, tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản. Quyết định phải thể hiện đầy đủ kết quả lấy ý kiến; thời điểm, địa điểm; phạm vi đình công; yêu cầu của tập thể người lao động; họ tên và địa chỉ của người đại diện. Ít nhất 05 ngày làm việc trước thời điểm bắt đầu đình công, quyết định đình công phải được gửi cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có địa điểm đình công và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trước và trong quá trình đình công
Theo Điều 203 Bộ luật Lao động năm 2019, tổ chức đại diện người lao động có quyền rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công; có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp. Về phía người sử dụng lao động, pháp luật thừa nhận quyền chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản; quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản; và quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp. Hai bên luôn có thể tiếp tục thương lượng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hỗ trợ hòa giải, trọng tài.
5. Các trường hợp không được đình công và thẩm quyền hoãn, ngừng đình công
5.1. Nơi sử dụng lao động không được đình công theo Điều 209 và Phụ lục VI Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Pháp luật cấm tiến hành đình công tại những nơi mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người và những lợi ích công cộng thiết yếu khác. Danh mục cụ thể các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp thuộc diện không được đình công được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:
Điện: sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện (một số nhà máy thủy điện lớn, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, các công ty truyền tải điện).
Dầu khí: thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và cung cấp khí (một số đơn vị thuộc PVN, PVEP, PVGas; liên doanh Vietsovpetro).
Bảo đảm an toàn hàng không, hàng hải: cơ sở bảo đảm hoạt động bay; một số cảng hàng không lớn; bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu và thông tin điện tử hàng hải.
Hạ tầng thông tin – truyền thông trọng yếu: hạ tầng mạng của VNPT và mạng lưới Viettel.
Cấp thoát nước, vệ sinh môi trường: doanh nghiệp cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường trực tiếp phục vụ các thành phố trực thuộc Trung ương.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh: theo Nghị định 93/2015/NĐ-CP.
Việc kiểm tra đối chiếu danh mục này là bước cần thiết trong mọi kế hoạch đình công để tránh rơi vào trường hợp bị coi là bất hợp pháp.
5.2. Hoãn và ngừng đình công theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, điều kiện và trình tự hoãn, ngừng đình công. Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của cơ quan chuyên môn về lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định hoãn hoặc ngừng đình công trong các trường hợp đáp ứng điều kiện luật định:
Căn cứ tổng quát: Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng đình công (Điều 210 Bộ luật Lao động 2019).
Các trường hợp phải HOÃN đình công (khoản 3 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP):
– Đình công dự kiến tổ chức tại đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ việc tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết theo khoản 1 Điều 112 BLLĐ 2019;
– Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra hoạt động phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo pháp luật.
Các trường hợp phải NGỪNG đình công (khoản 4 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP):
– Đình công đang diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp;
– Đình công đến ngày thứ ba tại đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
– Đình công có hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người.
Quyết định hoãn, ngừng phải được tổ chức thực hiện khẩn trương; các cơ quan chuyên môn về lao động chủ trì, phối hợp với tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động để hỗ trợ các bên thương lượng, hòa giải giải quyết các bất đồng, bảo đảm quyền lợi của người lao động trong thời gian hoãn, ngừng đình công.
6. Đình công bất hợp pháp và hậu quả pháp lý
6.1. Các trường hợp đình công bất hợp pháp theo Điều 204
Cuộc đình công bị coi là bất hợp pháp nếu không thuộc trường hợp được đình công theo Điều 199; không do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể tại cơ sở tổ chức, lãnh đạo; vi phạm trình tự, thủ tục theo các Điều 200 đến 202; đang trong quá trình tranh chấp được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; diễn ra tại nơi thuộc danh mục không được đình công; hoặc đã có quyết định hoãn, ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo Điều 210 Bộ luật Lao động năm 2019.
6.2. Quyền yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời gian diễn ra đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày đình công chấm dứt, người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện tập thể người lao động có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Cơ chế tài phán này tạo điểm dừng cho các cuộc đình công kéo dài hoặc có tranh cãi về thủ tục.
6.3. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục theo Điều 211
Khi cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Tổ chức đại diện người lao động có trách nhiệm chấm dứt đình công, khắc phục hậu quả; người sử dụng lao động không được trù dập, trả thù người lao động; cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn để bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
7. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
Điều 207 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định nguyên tắc về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công. Trường hợp người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trả lương cho người lao động tương ứng với thời gian đóng cửa trái luật theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
8. Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công
8.1. Quyền đóng cửa tạm thời và nghĩa vụ thông báo theo Điều 203, Điều 205
Người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công khi không đủ điều kiện duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản. Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Lao động năm 2019 yêu cầu, ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có địa điểm dự kiến đóng cửa.
8.2. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời theo Điều 206
Điều 206 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công, hoặc sau khi người lao động ngừng đình công. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP và buộc thanh toán tiền lương cho thời gian đóng cửa trái luật.
9. Một số vấn đề thực tiễn nổi bật khi áp dụng
9.1. Ngưỡng đồng thuận “trên 50%” và kỹ thuật lấy ý kiến
Điều kiện trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung đình công là ngưỡng pháp lý quan trọng để kích hoạt quyết định đình công. Trong thực tiễn, các tranh chấp dễ phát sinh liên quan đến phạm vi đối tượng được lấy ý kiến, cách thức tổ chức lấy ý kiến và việc lưu giữ hồ sơ, chứng cứ chứng minh tính hợp lệ của quy trình. Do đó, tổ chức đại diện người lao động cần chuẩn bị kỹ kế hoạch, bảo đảm thông báo hợp lệ, phương thức thu thập và kiểm đếm minh bạch, tránh sai sót thủ tục.
9.2. Danh mục nơi không được đình công và quản trị rủi ro
Danh mục nơi không được đình công theo Phụ lục VI Nghị định 145/2020/NĐ-CP có tác động trực tiếp tới tính hợp pháp của cuộc đình công ngay từ khâu chuẩn bị. Đối với các ngành, lĩnh vực thiết yếu, các tổ chức đại diện người lao động cần chú trọng biện pháp thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài thay thế; nếu vẫn tiến hành đình công tại nơi thuộc danh mục này, nguy cơ bị Tòa án tuyên bất hợp pháp là rất lớn.
9.3. Cơ chế tài phán song hành và bảo toàn chứng cứ
Cơ chế yêu cầu Tòa án tuyên bố tính hợp pháp của cuộc đình công theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đóng vai trò kiểm soát tư pháp cần thiết. Trong bối cảnh nhiều tranh chấp liên quan đến thủ tục, các bên nên chủ động bảo toàn chứng cứ như biên bản lấy ý kiến, quyết định đình công, văn bản thông báo đúng thời hạn, xác nhận đã gửi các cơ quan có thẩm quyền, qua đó bảo đảm tính minh bạch và khả năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
9.4. Hành vi bị nghiêm cấm và bảo đảm quyền không bị trả thù
Điều 208 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi trù dập, trả thù, cản trở việc thực hiện quyền đình công; đồng thời cấm hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật. Quy định này là rào chắn quan trọng bảo vệ quyền đình công được thực hiện một cách văn minh, trật tự, đồng thời phòng ngừa lạm quyền từ phía người sử dụng lao động hoặc hành vi cực đoan từ bất kỳ bên nào.
10. Bình luận và kiến nghị hoàn thiện
Pháp luật hiện hành đặt đình công trong chuỗi giải quyết tranh chấp lao động theo logic tăng dần từ thương lượng, hòa giải, trọng tài đến đình công. Cách tiếp cận này hướng tới cân bằng giữa quyền, lợi ích chính đáng của người lao động và yêu cầu duy trì trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu. Tuy nhiên, năng lực đại diện và tổ chức của các tổ chức đại diện người lao động ở nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Do đó, cần tăng cường tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật về quy trình lấy ý kiến, kỹ năng thương lượng và quản trị hồ sơ, đồng thời nâng cao chất lượng đối thoại định kỳ tại nơi làm việc để phòng ngừa tranh chấp leo thang.
Bên cạnh đó, để nâng cao tính minh bạch, nên định kỳ rà soát, cập nhật và công bố danh mục nơi không được đình công theo Phụ lục VI Nghị định 145/2020/NĐ-CP ở mức chi tiết hơn theo đơn vị, khu vực, bộ phận sản xuất, kèm theo hướng dẫn phương án thay thế đình công bằng các cơ chế tài phán nhanh, trọng tài chuyên biệt trong các ngành đặc thù. Ngoài ra, cần có hướng dẫn chi tiết hơn về việc tính tiền lương, thời gian làm việc tương ứng trong các tình huống đóng cửa tạm thời một phần hoặc luân phiên làm việc để giảm nguy cơ tranh chấp hậu đình công.
Kết luận
Quyền đình công của người lao động ở Việt Nam được thừa nhận và bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật với điều kiện, trình tự thủ tục rõ ràng và có cơ chế tài phán để kiểm soát tính hợp pháp. Hệ thống quy phạm xoay quanh Điều 198 đến Điều 211 Bộ luật Lao động năm 2019, được Nghị định 145/2020/NĐ-CP chi tiết hóa và được Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng như Nghị định 12/2022/NĐ-CP hỗ trợ về thủ tục tố tụng và chế tài. Trong thực tiễn, để đình công đúng luật và hiệu quả, tổ chức đại diện người lao động cần tuân thủ ngưỡng đồng thuận, thời hạn thông báo, chuẩn bị kỹ hồ sơ; người sử dụng lao động cần tôn trọng quyền đình công, không cản trở thủ tục, chỉ đóng cửa tạm thời nơi làm việc khi đáp ứng đủ điều kiện và tuân thủ nghĩa vụ thông báo.