Tổng quan quy định về lao động cao tuổi

Đặt vấn đề
Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số nhanh. Cùng với đó là một thực tế rất “Việt Nam”: nhiều người sau tuổi nghỉ hưu vẫn còn nhu cầu, năng lực và ý chí làm việc, muốn tiếp tục cống hiến thay vì “gác kiếm”. Doanh nghiệp cũng cần lớp lao động này vì kỹ năng, kỷ luật và kinh nghiệm tích lũy. Nhưng “muốn” không đủ; mọi thỏa thuận phải đứng vững trên khung pháp luật lao động và an sinh xã hội hiện hành. Bài viết này hệ thống, giải thích và “dịch” các quy định pháp luật đang có hiệu lực tính đến hiện tại về: (i) thế nào là người lao động cao tuổi; (ii) điều kiện, cách thức ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi; (iii) điều kiện hưởng và cách tính lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (đã có hiệu lực từ 01/7/2025); (iv) các chế độ bảo hiểm liên quan khi người đã nghỉ hưu đi làm lại; cùng một số khuyến nghị thực tiễn để doanh nghiệp và người lao động “đi cùng nhau” hợp pháp, an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: người lao động cao tuổi, người lao động, lao động cao tuổi, nghỉ hưu
1. Khung pháp lý và định nghĩa: Ai là “người lao động cao tuổi”? Tuổi nghỉ hưu hiện hành ra sao?
1.1. Định nghĩa “người lao động cao tuổi”
Bộ luật Lao động 2019 quy định: người lao động cao tuổi là người tiếp tục làm việc sau độ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật này. Người lao động cao tuổi được quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động để rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian; Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi phù hợp sức khỏe. (Quy định chi tiết tại các điều về người lao động cao tuổi trong Bộ luật Lao động 2019).
1.2. Tuổi nghỉ hưu và lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đang tăng theo lộ trình của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của nam bắt đầu ở 60 tuổi 03 tháng và mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho đến khi đạt 62 tuổi vào năm 2028; đối với nữ, bắt đầu ở 55 tuổi 04 tháng và mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đạt 60 tuổi vào năm 2035. Vì vậy, năm 2025, ngưỡng tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường xấp xỉ 61 tuổi 03 tháng (nam) và 56 tuổi 08 tháng (nữ). Nghị định cũng cho phép nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm nếu làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; và cho phép nghỉ muộn hơn nhưng không quá 05 năm với một số trường hợp đặc thù theo quy định.
2. Ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi: Quyền, ràng buộc và “những điểm cần gạch chân”
2.1. Có được ký hợp đồng và hưởng lương như người lao động bình thường không?
Có. Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận: khi người đang hưởng lương hưu làm việc theo hợp đồng lao động mới, ngoài quyền lợi hưu trí đang hưởng, người lao động vẫn được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động. Đây là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu, miễn là công việc phù hợp sức khỏe và không thuộc nhóm công việc bị hạn chế như đã nêu.
2.2. Có được ký nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn?
Có. Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 cho phép: khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cách tiếp cận này tạo linh hoạt để doanh nghiệp bố trí công việc phù hợp sức khỏe, còn người lao động có thể tiếp tục làm việc nhưng với nhịp độ “vừa sức” hơn.
2.3. Quyền lựa chọn thời giờ làm việc
Theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Doanh nghiệp nên ghi nhận rõ trong hợp đồng lao động hoặc phụ lục hợp đồng về số giờ/ngày, số ngày/tuần, cách trả lương theo thời gian/khối lượng để tránh tranh chấp.
2.4. Giới hạn về loại công việc và bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Pháp luật không cho phép sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ khi đã bảo đảm đầy đủ các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động theo luật chuyên ngành. Vi phạm có thể bị xử phạt hành chính (Khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019) .
Song hành với đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động buộc người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, huấn luyện an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, và chịu các trách nhiệm khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với nhóm người lao động cao tuổi, thực tiễn áp dụng yêu cầu quan tâm đặc biệt đến việc đánh giá, kiểm soát rủi ro công việc.
2.5. Khám sức khỏe định kỳ và bố trí công việc phù hợp
Bên cạnh nghĩa vụ chung nêu trên, Bộ luật Lao động 2019 còn đặt ra trách nhiệm quan tâm, chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hướng dẫn mức khám sức khỏe định kỳ tối thiểu: hằng năm phải tổ chức khám cho người lao động; riêng người lao động cao tuổi và một số nhóm đặc thù thì ít nhất 06 tháng/lần[1]. Doanh nghiệp không tổ chức khám định kỳ có thể bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
2.6. Có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Không. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng (điều khoản về đối tượng không thuộc diện bắt buộc). Nói cách khác, khi người đã nghỉ hưu đi làm lại theo hợp đồng lao động, không phải đóng phần Bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa.
2.7. Bảo hiểm thất nghiệp
Không. Luật Việc làm năm 2013 (đang áp dụng) quy định đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm thất nghiệp không bao gồm người đang hưởng lương hưu. Vì vậy, người đã nghỉ hưu đi làm lại không tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
2.8. Bảo hiểm y tế
Người đang hưởng lương hưu thuộc nhóm do cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2024[2]. Vì vậy, khi đi làm lại, người hưởng lương hưu đã có thẻ bảo hiểm y tế diện hưu trí; doanh nghiệp không phải tiếp tục đóng bảo hiểm y tế cho họ trên cùng đối tượng nữa.
2.9. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 gắn với đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do người đang hưởng lương hưu không thuộc diện tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, nên không phát sinh nghĩa vụ đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo cơ chế “đóng – hưởng” của bảo hiểm. Dù vậy, người sử dụng lao động vẫn có các trách nhiệm pháp lý trực tiếp khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc (sơ cứu, thanh toán chi phí ngoài phạm vi bảo hiểm y tế, bồi thường, trợ cấp… theo luật chuyên ngành).
Ghi chú thực tiễn: Nhiều doanh nghiệp nhầm lẫn rằng cứ có hợp đồng lao động thì đương nhiên phải đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Với người đang hưởng lương hưu, quy định hiện hành không đặt họ vào nhóm bắt buộc của bảo hiểm xã hội nên không “kéo theo” nghĩa vụ đóng quỹ nêu trên. Tuy nhiên, trách nhiệm an toàn, bồi thường, trợ cấp khi tai nạn xảy ra vẫn thuộc doanh nghiệp theo Luật An toàn, vệ sinh lao động – đừng bỏ qua các biện pháp phòng ngừa, huấn luyện và bảo hộ.
2.10. Nội dung hợp đồng nên quy định rõ ràng
Với người lao động cao tuổi, ngoài các điều khoản bắt buộc theo Bộ luật Lao động (công việc, địa điểm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, chế độ nâng lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm, đào tạo…), doanh nghiệp nên:
– Ghi thời hạn hợp đồng xác định thời hạn (vì được phép ký nhiều lần).
– Ghi chế độ làm việc không trọn thời gian hoặc rút ngắn thời giờ làm việc nếu có thỏa thuận.
– Mô tả điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cụ thể và chương trình khám sức khỏe định kỳ.
– Nêu tiêu chí đánh giá công việc phù hợp vị trí, tránh giao việc vượt sức.
Những điểm này không chỉ đúng luật mà còn giúp giảm tranh chấp, nhất là các tranh chấp liên quan tới sức khỏe, tai nạn lao động, và tiền lương do hiểu khác nhau về khối lượng công việc.
3. Lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (hiệu lực từ 01/7/2025): Điều kiện và cách tính
3.1. Điều kiện hưởng lương hưu (khung chung)
Người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP (nêu tại Mục I.2). Luật có quy định các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn hoặc cao hơn tương ứng với tính chất, điều kiện lao động hoặc tình trạng sức khỏe; chi tiết xem tại các điều về chế độ hưu trí của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
3.2. Cách tính lương hưu – điểm mấu chốt cần nhớ
Điều luật mới giữ nguyên tinh thần “đóng lâu – hưởng cao hơn” nhưng chuẩn hóa mức khởi điểm và bước tăng theo giới tính:
– Đối với nữ: 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng; sau đó, mỗi năm đóng thêm được cộng 2%; mức tối đa 75%[3].
– Đối với nam[4]:
+ Nếu đóng đủ 20 năm trở lên, 45% tương ứng 20 năm; sau đó, mỗi năm đóng thêm được cộng 2%; tối đa 75%.
+ Trường hợp nam mới đủ 15 năm, mức tỷ lệ khởi điểm là 40%; mỗi năm đóng thêm (từ năm thứ 16 đến dưới 20) được cộng thêm 1%; khi đủ 20 năm, áp dụng mốc 45% và sau đó mỗi năm +2% như trên.
Những con số trên là điểm mới quan trọng của Luật năm 2024, giúp mở rộng cơ hội hưởng lương hưu, nhất là đối với lao động nữ và nhóm lao động có thời gian đóng ngắt quãng. (Căn cứ các điều về chế độ hưu trí; xem thêm Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
3.3. Mức bình quân tiền lương và điều chỉnh
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được xác định theo nguyên tắc chung của Luật Bảo hiểm xã hội và được điều chỉnh theo chỉ số theo quy định của Chính phủ, bảo đảm giá trị thực của quyền lợi hưu trí. Theo quy định tại Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực 28/02/2025:
– Tiền lương đã đóng BHXH (bắt buộc): hệ số 1,00.
– Thu nhập đã đóng BHXH (tự nguyện): hệ số 1,00.
Cách dùng hệ số
– Tiền lương/thu nhập sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương/thu nhập đã đóng của năm đó × mức điều chỉnh của năm đó. Các mức điều chỉnh cụ thể nằm trong Bảng 1 (đối với tiền lương BHXH bắt buộc) và Bảng 2 (đối với thu nhập BHXH tự nguyện)
Có thể xem chi tiết hướng dẫn tại tư số 01/2025/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội[5].
Thông tin hướng dẫn, ví dụ minh họa chi tiết thường xuyên được Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương cập nhật.
4. Một số khuyến nghị để hợp đồng với người lao động cao tuổi “đúng – đủ – an toàn”
1. Đánh giá sức khỏe và bố trí việc làm hợp lý: Thực hiện khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm; định kỳ 6 tháng/lần đối với người lao động cao tuổi; điều chỉnh khối lượng, nhịp độ công việc theo kết quả đánh giá.
2. Chọn loại hợp đồng linh hoạt nhưng rõ ràng: Ưu tiên hợp đồng xác định thời hạn (được phép ký nhiều lần) và làm việc không trọn thời gian nếu phù hợp; mô tả kỹ kết quả đầu ra, tiêu chí đánh giá, mức lương theo thời gian hoặc sản lượng.
3. Không giao việc vượt “trần” pháp lý: Tránh các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nếu không bảo đảm đủ điều kiện an toàn theo Luật An toàn, vệ sinh lao động; nếu cần sử dụng ở vị trí có rủi ro, phải chứng minh đáp ứng điều kiện an toàn.
4. Làm rõ chế độ bảo hiểm và phúc lợi:
– Nếu chưa nghỉ hưu (đang trong độ tuổi lao động): tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định chung.
– Nếu đang hưởng lương hưu: không tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia Bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội đóng theo diện hưu trí; nhưng doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tham chiếu đúng tuổi nghỉ hưu theo năm ký hợp đồng: Kiểm tra lộ trình tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP để xác định đúng tuổi nghỉ hưu theo năm, nhất là giai đoạn 2021–2035 khi tuổi chuẩn tăng dần.
6. Cơ chế đãi ngộ “khôn ngoan”: Kinh nghiệm và “bản lĩnh nghề” là giá trị cốt lõi của người lao động cao tuổi. Thay vì đặt nặng định mức thời gian, doanh nghiệp nên thỏa thuận mục tiêu kết quả (ví dụ số ca đào tạo, số quy trình chuẩn hóa, số lỗi nghiệp vụ giảm), gắn với thưởng hiệu quả, để vừa không lạm dụng sức khỏe, vừa khai thác chất xám.
[1] Khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
[2] https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Van-ban-hop-nhat-47-VBHN-VPQH-2023-Luat-Bao-hiem-y-te-603826.aspx
[3] Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
[4] Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.