Tổng quan quy định về người giúp việc gia đình

Đặt vấn đề
Người giúp việc gia đình góp phần quan trọng để các gia đình yên tâm làm việc, nhất là ở đô thị, nhưng đây lại là nhóm dễ bị tổn thương vì làm việc trong không gian riêng tư.
Thực tế còn nhiều trường hợp làm việc không có hợp đồng, lương trả tùy tiện, thời gian nghỉ chưa đúng, giữ giấy tờ tùy thân hoặc không rõ trách nhiệm khi xảy ra rủi ro.
Từ khóa: người giúp việc gia đình, giúp việc gia đình
1. Khái quát, khái niệm và vị trí pháp lý của người giúp việc gia đình
1.1. Khái niệm theo luật
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “lao động là người giúp việc gia đình” là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Nhóm công việc bao gồm nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người cao tuổi, lái xe, làm vườn và các công việc khác phục vụ hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại (khoản 1 Điều 161 Bộ luật Lao động 2019).
1.2. Đặc thù quan hệ lao động giúp việc gia đình
Quan hệ lao động giúp việc gia đình diễn ra trong không gian sinh hoạt riêng tư của hộ gia đình, số lượng lao động ít, tính chất công việc đan xen giữa “việc nhà” và “việc chăm sóc”. Vì vậy, pháp luật dành một mục riêng để điều chỉnh (Mục 5 Chương XI Bộ luật Lao động 2019) đồng thời giao Chính phủ quy định chi tiết (khoản 2 Điều 161), dẫn đến việc ban hành Chương X Nghị định 145/2020/NĐ-CP về những quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Hợp đồng lao động đối với người giúp việc gia đình
2.1. Yêu cầu về hình thức và nội dung chủ yếu
Pháp luật bắt buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019). Hai bên tự thỏa thuận thời hạn hợp đồng, hình thức và kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở (nếu có) và các nội dung liên quan (khoản 2, khoản 3 Điều 162). Để thống nhất, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành Mẫu số 01/PLV – Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình tại Phụ lục V kèm theo nghị định, đồng thời hướng dẫn rõ cách ghi (Điều 88 và các điều liên quan Chương X).
2.2. Quyền đơn phương chấm dứt và nghĩa vụ báo trước
Đối với loại quan hệ này, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày (khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019). Nghị định 145/2020/NĐ-CP tinh chỉnh thêm: người sử dụng lao động và người lao động đều có những trường hợp được chấm dứt ngay, không cần báo trước, ví dụ khi một bên bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; hoặc người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày; hoặc người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự… (điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
2.3. Nghĩa vụ thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao kết hoặc chấm dứt hợp đồng với người giúp việc gia đình, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo Mẫu số 02/PLV (khi tuyển dụng) hoặc Mẫu số 03/PLV (khi chấm dứt), đều tại Phụ lục V Nghị định 145/2020/NĐ-CP (khoản 2 Điều 90). Quy định này nhằm bảo đảm quản lý nhà nước, hỗ trợ phòng ngừa rủi ro và hòa giải tranh chấp tại cộng đồng.
3. Tiền lương, chi phí ăn ở, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
3.1. Nguyên tắc tiền lương và chuẩn tối thiểu
Tiền lương của người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận bằng tiền, ghi rõ trong hợp đồng, và không được thấp hơn mức lương tối thiểu áp dụng tại địa bàn. Nghị định 145/2020/NĐ-CP khẳng định mức lương theo công việc (bao gồm cả chi phí ăn, ở nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (điểm a khoản 2 Điều 89). Từ 01/7/2024 đến nay, mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP: Vùng I 4.960.000 đồng/tháng (23.800 đồng/giờ), Vùng II 4.410.000 đồng/tháng, Vùng III 3.860.000 đồng/tháng, Vùng IV 3.450.000 đồng/tháng (16.600–21.200 đồng/giờ tùy vùng) (Điều 3).
3.2. Chi phí ăn, ở và giới hạn khấu trừ
Nếu người lao động ở tại gia đình người sử dụng lao động, hai bên có thể thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng, nhưng tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng (điểm b khoản 2 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Đây là “trần” pháp lý nhằm tránh tình trạng lương thực nhận bị bào mòn quá mức bởi chi phí ăn ở.
3.3. Kỳ hạn và hình thức trả lương
Nghị định 145/2020/NĐ-CP yêu cầu thỏa thuận kỳ hạn trả lương (tháng/tuần/ngày) phù hợp tính chất công việc gia đình và trả bằng tiền; trường hợp người lao động đồng ý nhận thêm hiện vật, giá trị quy đổi phải minh bạch và không làm giảm mức tối thiểu theo luật (khoản 2 Điều 89).
3.4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong mỗi 24 giờ, người giúp việc gia đình phải được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó ít nhất 6 giờ liên tục; đồng thời được nghỉ hằng tuần ít nhất 1 ngày hoặc quy đổi trung bình ít nhất 4 ngày/tháng (khoản 3 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Quy định này thừa nhận đặc thù “ở cùng gia đình” nhưng vẫn bảo đảm chuẩn nghỉ ngơi tối thiểu để phòng ngừa kiệt sức và rủi ro an toàn, sức khỏe nghề nghiệp.
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và an toàn, vệ sinh lao động
4.1. Cách thức bảo đảm an sinh đúng khuôn khổ pháp luật
Bộ luật Lao động 2019 quy định: đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương phần nghĩa vụ đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 168). Công thức này được cụ thể hóa riêng cho người giúp việc gia đình: trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia (khoản 2 Điều 163 Bộ luật Lao động 2019; khoản 2 Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Như vậy, cơ chế hiện hành khuyến khích người giúp việc gia đình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình, trong khi người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ tài chính thông qua khoản chi trả bổ sung.
4.2. An toàn, vệ sinh lao động và xử lý khi xảy ra tai nạn
Vì nơi làm việc là hộ gia đình, an toàn – vệ sinh lao động chủ yếu dựa vào biện pháp phòng ngừa (bố trí công việc, dụng cụ, nội quy an toàn trong gia đình). Khi xảy ra sự cố, tai nạn, Nghị định 145/2020/NĐ-CP dẫn chiếu nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: sơ cứu, cấp cứu, thanh toán chi phí y tế, trả lương trong thời gian điều trị, bồi thường hoặc trợ cấp theo luật… (điểm b khoản 5 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; đối chiếu Điều 38, Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động).
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên và các hành vi bị nghiêm cấm
5.1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động phải: (i) thực hiện đúng thỏa thuận; (ii) trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia; (iii) tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động; (iv) bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh nếu có thỏa thuận; (v) trả tiền tàu xe về nơi cư trú khi người lao động thôi việc, trừ trường hợp họ đơn phương chấm dứt trước thời hạn (Điều 163 Bộ luật Lao động 2019). Ngoài ra, pháp luật nghiêm cấm: ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực; giao việc trái hợp đồng; giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc (Điều 165 Bộ luật Lao động 2019).
5.2. Nghĩa vụ và quyền của người lao động
Người giúp việc gia đình phải thực hiện đầy đủ thỏa thuận, bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo luật nếu làm hỏng, mất tài sản; thông báo kịp thời nguy cơ đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình nơi làm việc; và có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nếu bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc gặp hành vi vi phạm khác (Điều 164 Bộ luật Lao động 2019). Những quy tắc này làm “chốt chặn” pháp lý bảo vệ cả hai phía trong bối cảnh làm việc riêng tư và lệ thuộc tín nhiệm cao.
6. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực người giúp việc gia đình
6.1. Các hành vi và mức phạt chính
Nghị định 12/2022/NĐ-CP (thay thế Nghị định 28/2020/NĐ-CP) dành một điều riêng xử phạt vi phạm liên quan đến người giúp việc gia đình (Điều 30). Theo đó: cảnh cáo hoặc phạt tiền 1–3 triệu đồng với các vi phạm nhẹ như không trả tiền tàu xe khi thôi việc (trừ khi người lao động đơn phương trước hạn), hoặc hành vi đã bị cảnh cáo mà tái phạm (khoản 1, khoản 2 Điều 30); phạt tiền 10–15 triệu đồng nếu giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình hoặc không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để họ chủ động tham gia (khoản 3 Điều 30); phạt tiền 50–75 triệu đồng nếu ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với người giúp việc gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 4 Điều 30). Biện pháp khắc phục: buộc ký hợp đồng bằng văn bản, trả lại giấy tờ, trả đủ tiền tàu xe, trả đủ khoản bảo hiểm… (khoản 5 Điều 30). Lưu ý, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6).
6.2. Trách nhiệm đối với hành vi bị cấm theo Bộ luật Lao động
Hành vi giữ giấy tờ tùy thân bị cấm tại Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 và bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP như nêu trên. Trường hợp hành vi ngược đãi, dùng vũ lực, cưỡng bức, quấy rối tình dục đủ dấu hiệu, trách nhiệm hình sự có thể đặt ra theo Bộ luật Hình sự; còn nếu “chưa đến mức” hình sự, khung phạt 50–75 triệu đồng áp dụng (khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
7. Một số điểm thực tiễn cần lưu ý khi áp dụng
7.1. Soạn thảo hợp đồng “đúng – đủ – dễ thực thi”
Nên sử dụng Mẫu số 01/PLV (Phụ lục V Nghị định 145/2020/NĐ-CP) và ghi rõ: (i) mô tả công việc chi tiết (nhằm tránh “giao việc ngoài hợp đồng” – hành vi bị cấm); (ii) mức lương theo công việc (đối chiếu mức lương tối thiểu vùng hiện hành theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP); (iii) chi phí ăn, ở (nếu có), với trần không quá 50% lương; (iv) thời giờ làm việc/nghỉ ngơi theo chuẩn tối thiểu; (v) cơ chế trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kèm kỳ trả lương; (vi) điều khoản về đơn phương chấm dứt và bồi thường thiệt hại phù hợp luật.
7.2. Thực hiện thủ tục quản lý sau khi ký hoặc chấm dứt
Trong 10 ngày, người sử dụng lao động phải nộp thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo Mẫu số 02/PLV (khi tuyển) hoặc Mẫu số 03/PLV (khi chấm dứt). Nên lưu bằng chứng đã thông báo (biên nhận, ảnh chụp hồ sơ) để tránh rủi ro xử phạt (khoản 2 Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
7.3. Bảo đảm an toàn, phòng chống quấy rối và ứng xử tôn trọng
Dù làm việc trong không gian nhà ở, người giúp việc gia đình vẫn là người lao động theo nghĩa pháp luật. Gia đình cần xây dựng quy tắc ứng xử, vị trí làm việc an toàn, quy trình phòng chống quấy rối tình dục theo hướng dẫn của Nghị định 145/2020/NĐ-CP và sẵn sàng kích hoạt biện pháp pháp lý nếu phát sinh hành vi bị cấm (Điều 165 Bộ luật Lao động 2019; khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
7.4. Bố trí thời giờ nghỉ và tính lương minh bạch
Cần lập bảng theo dõi thời giờ và ngày nghỉ để bảo đảm người lao động được nghỉ 8 giờ/24 giờ (trong đó 6 giờ liên tục) và nghỉ hằng tuần tối thiểu. Khi ăn, ở tại gia đình, khoản chi phí ăn, ở phải thỏa thuận bằng số tiền cụ thể, không vượt 50% lương theo công việc; mọi khoản khấu trừ phải tuân thủ mức tối thiểu vùng (Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP).
7.5. Cơ chế an sinh phù hợp
Đối chiếu Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, gia đình nên tính riêng chi phí bảo hiểm (tương đương phần người sử dụng lao động) và trả cùng kỳ lương, đồng thời hỗ trợ thủ tục để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế đúng quy định.
8. Kết luận
Khung pháp luật hiện hành về người giúp việc gia đình đã chuyển từ khoảng trống điều chỉnh sang cấu trúc quyền – nghĩa vụ – chế tài đầy đủ. Bộ luật Lao động 2019 định danh và chuẩn hóa quan hệ đặc thù này (Điều 161–165), Nghị định 145/2020/NĐ-CP thiết kế cơ chế hợp đồng bằng văn bản, mẫu hóa biểu mẫu, chuẩn nghỉ ngơi tối thiểu, trần chi phí ăn ở, yêu cầu thông báo Ủy ban nhân dân cấp xã; Nghị định 74/2024/NĐ-CP xác lập chuẩn lương tối thiểu vùng làm cơ sở trả lương; và Nghị định 12/2022/NĐ-CP tạo lưới chế tài hiệu quả đối với hành vi xâm hại, giữ giấy tờ, không trả khoản bảo hiểm hoặc vi phạm thủ tục. Với cách tiếp cận đó, pháp luật không chỉ bảo vệ nhân phẩm và an sinh của người giúp việc gia đình mà còn tạo sự minh bạch cho hộ gia đình – người sử dụng lao động, qua đó xây dựng quan hệ lao động hài hòa, chuyên nghiệp ngay trong môi trường gia đình.